Phân tách cổ phiếu là một hoạt động được thực hiện trong các doanh nghiệp. Việc phân tách cổ phiếu khiến số lượng cổ phiếu doanh nghiệp tăng lên trong khi đó vốn điều lệ là không thay đổi. Là một nhà đầu tư, bạn đã hiểu về khái niệm phân tách cổ phiếu là gì chưa? Bài viết sau đây EFX sẽ đề cập đến mục đích phân tách cổ phiếu cũng như doanh nghiệp và các nhà đầu tư được hay mất gì khi thực hiện điều này.
Phân tách cổ phiếu là gì?

Phân tách cổ phiếu là hoạt động được các công ty phát hành cổ phiếu thực hiện. Qua việc tăng số lượng cổ phiếu và làm giảm mệnh giá cổ phiếu tương ứng với tỷ lệ tách nhưng vẫn đảm bảo không ảnh hưởng đến khối lượng vốn của công ty. Giá trị thực tế vốn tham gia vẫn được phản ánh một cách hiệu quả.
Ví dụ: Năm 2020, công ty A cổ phần hóa và phát hành 1.000 cổ phiếu với mệnh giá 100 nghìn đồng/1cp. Năm 2021, công ty A quyết định phân tách cổ phiếu theo tỷ lệ 1:1. Điều này nghĩa là nếu trước kia bạn nắm giữ 1 cổ phiếu thì hiện tại sẽ là 2 cổ phiếu và tổng cổ phiếu phát hành của công ty A hiện nay là 2.000 cổ phiếu. Tuy nhiên, giá cổ phiếu của công ty cũng bị chia cắt còn 50 nghìn/ 1 cp.
Các hình thức phân tách cổ phiếu

Để thực hiện việc phân tách cổ phiếu, doanh nghiệp sẽ sử dụng những hình thức khác nhau. Mỗi hình thức sẽ có ảnh hưởng khác nhau đến giá cổ phiếu trên sàn, vốn và lợi ích của nhà đầu tư. Do đó, hiểu rõ bản chất của mỗi hình thức phân tách cực kỳ quan trọng.
Hình thức 1: Chia cổ tức bằng cổ phiếu
Chia cổ tức bằng cổ phiếu là việc công ty sẽ phát hành thêm một số lượng cổ phiếu để trả cho cổ đông. Về cơ bản, hình thức phân tách cổ phiếu này không làm thay đổi về tài chính của công ty, chỉ thay đổi về mặt bút toán và kế toán.
Đặc điểm:
- Số lượng cổ phiếu tăng lên.
- Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS) sẽ giảm xuống.
- Việc này có ảnh hưởng đến việc điều chỉnh giá của ngày giao dịch không hưởng quyền.
- Dòng tiền không thể vào doanh nghiệp. Bản chất của việc làm này là ông ty làm tăng số lượng cổ phiếu đang lưu hành lên và không phát sinh bất cứ dòng tiền nào chảy vào doanh nghiệp.
- Vốn chủ sở hữu không đổi và tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư không thay đổi.
- Nguồn chi cổ phiếu bằng cổ tức sẽ từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, thặng dư vốn cổ phần, quỹ đầu tư phát triển hoặc quỹ khác.
Hình thức 2: Phát hành cho cổ đông hiện hữu
Là quyền mua cổ phiếu ưu tiên dành cho các cổ đông hiện hữu của công ty. Lúc này, những cổ đông đang nắm giữ cổ phần doanh nghiệp được mua cổ phiếu thường mới phát hành với giá ưu đãi (thường thấp hơn giá thị trường). Và quyền này thường chỉ có thời hạn ngắn từ 30 đến 45 ngày.
Đặc điểm:
- Số lượng cổ phiếu tăng lên.
- Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS) sẽ giảm xuống.
- Việc này có ảnh hưởng đến việc điều chỉnh giá của ngày giao dịch không hưởng quyền.
- Dòng tiền có chảy vào doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu mới, sẽ có nhà đầu tư bỏ tiền để sở hữu những cổ phiếu này. Điều này đồng nghĩa với dòng tiền từ công chúng chảy vào doanh nghiệp.
- Vốn chủ sở hữu tăng lên.
- Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư sẽ giảm xuống nếu không thực hiện quyền mua và không đổi nếu thực hiện.

Hình thức 3: Phát hành riêng lẻ
Phát hành cổ phiếu riêng lẻ là việc phát hành chứng khoán được bán trong một phạm vi người mua nhất định. Thông thường các đối tượng người mua thường là cổ đông chiến lược hoặc nhà đầu tư chuyên nghiệp. Việc phát hành cổ phiếu riêng lẻ thường chịu sự điều chỉnh của Luật công ty.
Đặc điểm:
- Số lượng cổ phiếu tăng lên.
- Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS) sẽ giảm xuống.
- Việc này không ảnh hưởng đến việc điều chỉnh giá của ngày giao dịch không hưởng quyền.
- Dòng tiền có chảy vào doanh nghiệp.
- Vốn chủ sở hữu tăng lên.
- Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư sẽ giảm xuống theo phần trăm.
Hình thức 4: ESOP
Là việc doanh nghiệp phát hành một lượng cổ phiếu bán cho các thành viên trong HĐQT, ban giám đốc và nhân viên trong công ty. Mức giá bán rẻ hơn rất nhiều so với thị trường và được xem là phần thưởng dành cho cán bộ nhân viên.
Đặc điểm:
- Số lượng cổ phiếu tăng lên.
- Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS) sẽ giảm xuống.
- Việc này không ảnh hưởng đến việc điều chỉnh giá của ngày giao dịch không hưởng quyền.
- Dòng tiền có vào doanh nghiệp nếu mua với giá ưu đãi. Và không có dòng tiền vào nếu mua với giá 0 đồng.
- Vốn chủ sở hữu không đổi nếu mua với giá 0 đồng, tăng nếu mua với giá ưu đãi.
- Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư sẽ giảm xuống.
- Nguồn chi cổ phiếu bằng cổ tức sẽ từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, thặng dư vốn cổ phần, quỹ đầu tư phát triển hoặc quỹ khác.
Mục đích của việc phân tách cổ phiếu là gì?

Phân tách cổ phiếu giúp làm tăng số lượng và làm giảm mệnh giá cổ phiếu với tỷ lệ tương ứng. Do đó, giá cổ phiếu sẽ giảm tương ứng khiến các giao dịch trở nên dễ dàng hơn. Thông thường các công ty thường phân tách cổ phiếu với 3 mục đích sau:
- Muốn làm giảm giá cổ phiếu, tăng tính thanh khoản: Giả sử, giá cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường bị đẩy lên quá cao. Điều này sẽ khiến tính thanh khoản của cổ phiếu giảm sút, khó mua bán hơn. Chính vì vậy, doanh nghiệp sẽ tiến hành phân tách cổ phiếu để làm giảm giá, giúp nhiều nhà đầu tư phổ thông tiếp cận dễ hơn.
- Thúc đẩy giá cổ phiếu: Khi phân tách cổ phiếu, số lượng cổ phiếu tăng lên, và mệnh giá giảm đi. Về cơ bản thì tỷ lệ phần trăm sở hữu của các nhà đầu tư là không đổi. Tuy nhiên, sau khi phân tách cổ phiếu sẽ có tính thanh khoản cao hơn, thu hút nhiều nhà đầu tư. Cùng với đó, doanh nghiệp giữ lại phần lợi nhuận để tiếp tục mở rộng kinh doanh. Điều này góp phần thúc đẩy việc tăng giá cổ phiếu, mang lại lợi nhuận hấp dẫn hơn.
- Thu hút nhà đầu tư phổ thông: Cổ phiếu giá cao sẽ hạn chế số lượng cổ đông nắm giữ. Khi phân tách cổ phiếu, số lượng cổ phiếu sẽ tăng và giá của nó sẽ giảm. Điều này giúp các nhà đầu tư nhỏ lẻ thuận lợi mua bán và sở hữu cổ phiếu hơn.
Thông qua bài viết, EFX mong các nhà đầu tư có thêm kiến thức thực hiện giao dịch thành công và thu được nhiều lợi nhuận.
Xem thêm các thông tin và nhận hỗ trợ tại Fanpage
Chúc các nhà đầu tư luôn thành công!