Đầu tư vào chứng khoán là một trong những cách đầu tư sinh lời, kiếm tiền thông minh. Tuy nhiên, để việc đầu tư an toàn, hiệu quả, những nhà đầu tư mới phải biết cách xem bảng giá chứng khoán, đây là điều cơ bản và quan trọng nhất cần phải nắm cho người mới bắt đầu. Để tìm hiểu chi tiết hơn về các thông số cũng như hướng dẫn cách đọc bảng giá chứng khoán sao cho chuẩn, hãy theo dõi ngay những chia sẻ của EFX dưới đây.
Màu sắc trong bảng giá chứng khoán
Bảng giá chứng khoán được thể hiện qua 4 màu chủ đạo: Vàng, Đỏ, Xanh lục (xanh lá cây), Xanh nước biển (lơ), Tím. Mỗi màu sắc lại phản ánh một sự thay đổi về giá khác nhau, trong đó:
- Vàng: Giá không thay đổi so với giá tham chiếu (giá đóng cửa của phiên giao dịch gần nhất)
- Đỏ: Giá giảm so với giá tham chiếu
- Xanh lục: Giá tăng so với giá tham chiếu
- Xanh lơ: Giá giảm tối đa trong một phiên giao dịch
- Tím: Giá tăng tối đa trong một phiên giao dịch
Mức giá tăng và giảm tối đa trong mỗi phiên giao dịch (tương đương với màu tím và xanh lơ) được tính toán dựa trên biên độ dao động giá của 3 sàn chứng khoán. Cụ thể, biên độ trên các sàn như sau:
- Sàn HSX (HoSE): +-7%
- Sàn HNX: +-10%
- Sàn UPCOM: +-15%
Các thành phần trong bảng giá chứng khoán
Mã chứng khoán
Đầu tiên, trong bảng giá chứng khoán mã chứng khoán được hiểu là một dãy các ký tự, thường là các chữ cái được sắp xếp dưới dạng liệt kê đại diện cho một loại chứng khoán cụ thể trên sàn giao dịch công khai.
Khi xem bảng giá chứng khoán thì cột “Mã CK” chính là danh sách các mã giao dịch tại sàn. Mỗi công ty sẽ có một mã riêng theo quy định của Ủy ban chứng khoán Nhà nước.
Thông thường, để nhà đầu tư dễ dàng nhận biết và giao dịch thì “Mã CK” là tên viết tắt của công ty bạn chọn đầu tư chứng khoán.
Giá Tham chiếu – Màu vàng
Cột “TC” dùng để thể hiện mức giá tham chiếu, hiển thị mức giá đóng gần nhất của phiên giao dịch trước. Thường được dùng làm cơ sở để xác định mức giá trần và mức giá sàn ở phiên giao dịch hiện tại cũng như từng sàn giao dịch khác nhau.
Tuy nhiên, có một chút khác biệt đối với sàn UPCOM thì mức giá tham chiếu sẽ được tính theo mức giá bình quân của phiên giao dịch liền trước. Do vậy, bạn nên cần lưu ý khi lựa chọn thực hiện giao dịch tại sàn này.
Giá trần
Tiếp theo trong bảng giá chứng khoán, cột giá tham chiếu chính là giá trần được kí hiệu “Trần” có màu tím. Giá trần là mức giá cao nhất mà bạn có thể mua hay bán trong ngày giao dịch đó. Tuy vào các sàn chứng khoán khác nhau mà mức quy định về giá trần cũng khác nhau:
- Với sàn HNX quy định giá trần là mức giá tăng tối đa 10% so với giá tham chiếu trong phiên giao dịch đó.
- Với UPCOM thì quy định giá trần là mức giá tăng tối đa 15% so với giá bình quân của phiên giao dịch ngày hôm trước đó.
- Còn tại sàn HSX, mức giá trần sẽ nhiều tăng tối đa 7% so với giá tham chiếu trong phiên giao dịch đó.
Giá sàn
Tiếp theo cột “Trần” thì sẽ đến “Sàn” hay còn gọi là giá sàn. Giá sàn tức là mức giá thấp nhất mà bạn có thể đặt lệnh mua/bán trên sàn giao dịch chứng khoán trong ngày. Cũng giống như giá trần thì giá sản sẽ được quy định khác nhau tại các sàn khác nhau:
- Sàn HSX, giá sàn là mức giá giảm 7% so với giá tham chiếu trong phiên giao dịch đó.
- Sàn UPCOM thì giá sàn giảm 15% so với giá bình quân phiên giao dịch trước.
- Sàn HNX giá sàn là mức giá giảm 10% so với giá tham chiếu trong phiên giao dịch đó.
Tổng khối lượng khớp lệnh (Tổng KL)
Cột này thể hiện tổng số lượng cổ phiếu đã được giao dịch trong phiên. Khối lượng khớp lệnh cho ta biết tính thanh khoản của mỗi cổ phiếu. Khối lượng giao dịch thực tế bằng số hiển thị nhân với 100.
Khớp lệnh (Giá/ KL /+-)
Cột Khớp lệnh (nằm chính giữa bảng giá) gồm 3 yếu tố:
- Giá: thể hiện mức giá đang được khớp trong phiên hoặc cuối ngày
- Khối lượng (KL): Khối lượng cổ phiếu tương ứng với giá khớp
- +/-: thể hiện mức thay đổi giá so với giá tham chiếu
Ngoài ra, bạn có thể bấm vào mũi tên trái hoặc phải ở cột +/- để có thể theo dõi sự thay đổi về tỉ lệ phần trăm của giá đang được khớp so với giá tham chiếu trong bảng giá chứng khoán.
Bên mua
Cột này trong bảng giá chứng khoán sẽ thể hiện cho nhà đầu tư thấy 3 mức giá có thể đặt mua tốt nhất kèm với đó sẽ là khối lượng đặt mua tương ứng để nhà đầu tư tham khảo. Cụ thể như sau:
● Cột giá 1 – KL1: đây là cột mức giá đặt mua cao nhất, lệnh này thường được ưu tiên hàng đầu trong giao dịch.
● Cột giá 2 – KL2: mức giá đặt mua cao nhì
● Cột giá 3 – KL3: mức giá đặt mua thấp nhất, xếp sau 2 lệnh đặt mua trên.
Bên bán
Tương tự như cột mua, cột “ Bên bán” sẽ thể hiện mức giá bán tốt nhất và khối lượng chào bán tương ứng. Cột giá 1 – KL1 sẽ được ưu tiên hàng đầu trong giao dịch. Tiếp đến mới là các cột giá 2, 3.
Giá
Ở cột giá trong bảng giá chứng khoán, những nhà đầu tư mới cần nắm những thông tin cơ bản như sau: giá cao nhất, giá thấp nhất, giá TB.
Tại đó, giá cao nhất thể hiện mức giá khớp lệnh cao nhất, mức giá này thường được tính từ đầu phiên giao dịch cho đến thời điểm hiện tại, ngược lại thì giá thấp nhất thể hiện mức giá khớp lệnh thấp nhất tính từ đầu phiên giao dịch đến thời điểm hiện tại.
Dư mua và dư bán trên sàn chứng khoán
Cột “ Dư mua/ Dư bán” là cột tiếp theo chúng tôi muốn giới thiệu cho bạn trong cách đọc bảng giá chứng khoán. Cột này có thể hiểu như sau:
- Đối với khớp lệnh liên tục thì dư mua/dư bán chính là lượng cổ phiếu đang chờ khớp.
- Còn khi kết thúc ngày giao dịch thì cốt “Dư mua/ dư bán” chính là khối lượng cổ phiếu không được giao dịch trong ngày đó.
Hy vọng bài viết này mang đến những thông tin bổ ích về cách đọc bảng giá chứng khoán giúp bạn có thêm động lực và sẵn sàng trở thành nhà đầu tư mới chọn lựa đúng quỹ đầu tư cổ phiếu, đầu tư sinh lời.