Chính sách tiền tệ là chính sách sử dụng các công cụ của hoạt động tín dụng và ngoại hối để ổn định tiền tệ, từ đó ổn định nền kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng và phát triển. Bài viết phân tích và làm sáng tỏ khái niệm và các vấn đề khác liên quan đến chính sách tiền tệ, cụ thể:
Khái niệm chính sách tiền tệ ( MONETARY POLICY)

Chính sách tiền tệ trong tiếng Anh còn được gọi là monetary policy.
Chính sách tiền tệ là chính sách sử dụng các công cụ của hoạt động tín dụng và ngoại hối để ổn định tiền tệ, từ đó ổn định nền kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng và phát triển. Ngân hàng trung ương là cơ quan tổ chức thực hiện các chính sách tiền tệ. Mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn định giá cả, tăng trưởng GDP, giảm thất nghiệp.
Vì chính sách tiền tệ có khả năng tác động vào thị trường tiền tệ, qua đó tác động đến tổng cầu và sản lượng nên nó trở thành một công cụ ổn định kinh tế hữu hiệu của chính phủ.
Những hành động của Hệ thống Dự trữ Liên bang, ảnh hưởng đến chi phí và khả năng tín dụng, với mục đích thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, toàn dụng lao động, ổn định giá cả và cân bằng thương mại với các quốc gia khác. Thông qua các quyết định về chính sách tiền tệ, Fed cố gắng điều tiết cả lãi suất và cung tiền quốc gia.
Chính sách tiền tệ được thực hiện bởi ủy ban Dự trữ Liên bang và Ủy ban thị trường mở Liên Bang, ủy ban gổm 12 thành viên (bao gồm cả bảy thống đốc của ủy ban Dự trữ Liên bang), điều hành việc mua bán chứng khoán chính phủ tại thị trường mở cho 12 Ngân hàng Dự trữ Liên bang.
Chủ tịch ủy ban Dự trữ Liên bang xuất hiện trước các ủy ban Quốc hội hai lần mỗi năm, vào tháng Hai và tháng Bảy, để báo cáo những mục tiêu trong chính sách tiền tệ của Dự trữ Liên bang, theo yêu cầu của Đạo luật Humphrey- Hawkins 1978. Những mục tiêu này được giám sát chặt chẽ đối với các chỉ báo về sự thay đổi trong chính sách tiền tệ.
Đặc điểm của chính sách tiền tệ

Chính sách tiền tệ có thể có đặc điểm như tín dụng thắt chặt hoặc tín dụng nới lỏng. Khi Fed lo ngại nền kinh tế đang phát triển quá nhanh hoặc giá tăng quá nhanh, Fed sẽ thắt chặt các vị thế dự trữ bằng cách bán các chứng khoán chính phủ để thoát khỏi tinh trạng này.
Quá trình này được biết đến như rút nguồn dự trữ. Trái lại, nếu Fed thấy rằng nền kinh tế tăng trưởng không đủ nhanh hoặc có nguy cơ suy thoái, thì Fed có thể bơm các khoản dự trữ mới vào hệ thống ngân hàng, bằng cách mua chứng khoán từ những trung tâm giao dịch chứng khoán.
Bằng cách mua thay vì bán chứng khoán, Fed sẽ mở rộng, thay vì thu hẹp nguồn cung dự trữ ngân hàng, vì vậy sẽ tạo điều kiện dễ dàng hơn cho các ngân hàng để đáp ứng các yêu cầu dự trữ, và thực hiện các khoản vay mới.
Ngoài chính sách tiền tệ, Fed cũng có một số kiểm soát tín dụng có lựa chọn để điều chỉnh chi phí tín dụng. Những kiểm soát này bao gồm những yêu cầu bảo chứng đối với những chứng khoán được mua thông qua nhà môi giới – thương nhân và sự thuyết phục tin thần cao, nhờ đó, Fed cố gắng thuyết phục các ngân hàng tiếp tục theo các khuyến nghị của Fed qua sức ép không chính thức.
Mặc dù chính sách tiền tệ khác với Chính sách tài khóa của chính phủ liên bang, được tiến hành bởi những chính sách chi tiêu và thuế, cả hai đều chia sẻ một mục tiêu chung: cân bằng tổng cầu trong nền kinh tế so với tổng cung, được đo bởi tổng sản phẩm quốc nội, việc làm và lãi suất, qua đó giữ lạm phát và thất nghiệp ở mức kiểm soát.
Mục tiêu của chính sách tiền tệ

Mục tiêu kiểm soát lạm phát và ổn định giá trị đồng tiền
Ngân hàng trung ương thông qua Chính sách tiền tệ có thể tác động đến sự tăng hay giảm giá trị đồng tiền của nước mình. Giá trị đồng tiền ổn định được xem xét trên 2 mặt: Sức mua đối nội của đồng tiền (chỉ số giá cả hàng hoá và dịch vụ trong nước) và sức mua đối ngoại (tỷ giá của đồng tiền nước mình so với ngoại tệ).
Tuy vậy, Chính sách tiền tệ hướng tới ổn định giá trị đồng tiền không có nghĩa là tỷ lệ lạm phát bằng không, vì như vậy nền kinh tế không thể phát triển được. Trong điều kiện nền kinh tế trì trệ thì kiểm soát lạm phát ở một tỷ lệ hợp lý (thường ở mức một con số) sẽ kích thích tăng trưởng kinh tế trở lại.
Mục tiêu tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp
Chính sách tiền tệ mở rộng hay thắt chặt có ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, quy mô sản xuất kinh doanh và từ đó ảnh hưởng tới tỷ lệ thất nghiệp của nền kinh tế. Để có một tỷ lệ thất nghiệp giảm thì phải chấp nhận một tỷ lệ lạm phát gia tăng.
Mục tiêu tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế luôn là mục tiêu của mọi chính phủ trong việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô của mình, để giữ cho nhịp độ tăng trưởng đó ổn định, đặc biệt việc ổn định giá trị đồng bản tệ là rất quan trọng, nó thể hiện lòng tin của dân chúng đối với Chính phủ. Mục tiêu này chỉ đạt được khi kết quả hai mục tiêu trên đạt được một cách hài hoà.
Giữa các mục tiêu trên có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ nhau, không tách rời. Nhưng xem xét trong thời gian ngắn hạn thì các mục tiêu này có thể mâu thuẫn với nhau thậm chí triệt tiêu lẫn nhau.
Vậy để đạt được các mục tiêu trên một cách hài hoà thì Ngân hàng trung ương trong khi thực hiện Chính sách tiền tệ cần phải có sự phối hợp với các chính sách kinh tế vĩ mô khác. Phần lớn Ngân hàng trung ương các nước coi sự ổn định giá cả là mục tiêu chủ yếu và dài hạn của chính sách tiền tệ.
Thông qua bài viết, EFX mong các nhà đầu tư có thêm kiến thức thực hiện giao dịch thành công và thu được nhiều lợi nhuận.
Xem thêm các thông tin và nhận hỗ trợ tại Fanpage
Chúc các nhà đầu tư luôn thành công!