Hiện nay đầu tư chứng khoán không còn là kênh đầu tư xa lạ, ngày càng nhiều nhà đầu tư lựa chọn kênh đầu tư này để sinh lời cho khoản vốn của mình. Và để nắm rõ được thị trường chứng khoán thì các chỉ số chứng khoán cơ bản là kiến thức nhà đầu tư không thể bỏ qua. Việc hiểu rõ chỉ số chứng khoán cơ bản là gì? Cùng EFX phân tích ở bài viết dưới đây nhé!

Chỉ số chứng khoán cơ bản

Chỉ số chứng khoán là gì?

Chỉ số chứng khoán được định nghĩa là chỉ số phản ánh giá trị của một nhóm các cổ phiếu cụ thể trên thị trường chứng khoán. Không có giới hạn về số lượng loại cổ phiếu đối với nhóm các cổ phiếu này. Các cổ phiếu trên được nhóm lại với nhau nhằm mục đích được giao dịch như một công cụ tài chính trên thị trường. Một số quy tắc nhóm có thể kể đến đó là: cùng ngành kinh doanh, cùng sở giao dịch, cùng mức vốn hóa thị trường, cùng lĩnh vực hoạt động,…

Các chỉ số chứng khoán cơ bản trên sàn mang các ý nghĩa quan trọng trong đầu tư, cụ thể là quá trình phân tích, đánh giá đối với các nhà đầu tư, nhà kinh tế, nhà nghiên cứu hay chính trị gia. Ngoài ra, các chỉ số chứng khoán cơ bản cũng có ý nghĩa lớn trong việc đưa ra nhận định và quyết định lựa chọn lệnh đầu tư phù hợp khi nhắc đến yếu tố hiệu suất của thị trường.

Các chỉ số chứng khoán cơ bản trên thị trường

1. Chỉ số EPS

Chỉ số EPS (tiếng Anh: Earnings Per Share) là một chỉ số chứng khoán cơ bản chỉ lợi nhuận ròng (sau thuế) trên một cổ phiếu mà nhà đầu tư thu lại được. Hiểu đơn giản thì đây chính là khoản lời mà nhà đầu tư có được sau khi đã trừ đi vốn ban đầu bỏ ra để mua cổ phiếu đó.

EPS càng cao thì có nghĩa là công ty đang tăng trưởng rất tốt, cổ tức người sở hữu nhận được sẽ càng cao, theo đó giá của cổ phiếu cũng tăng lên. Nhà đầu tư có thể nhìn vào chỉ số này so sánh các đối thủ đang trong tầm ngắm và đưa ra quyết định để thu về lợi ích tốt nhất.

Chỉ số chứng khoán cơ bản

Có hai loại chỉ số EPS là EPS cơ bản và pha loãng

EPS cơ bản (tiếng Anh: Basic EPS) hay lãi trên cổ phiếu đo lường mức lợi nhuận mà công ty tạo ra tính trên một cổ phiếu thường. Đây là chỉ số chứng khoán cơ bản đầu vào rất quan trọng trong việc tính chỉ số P/E.

EPS cơ bản được tính bằng lợi nhuận sau thuế trừ đi cổ tức ưu đãi, tất cả chia cho số lượng bình quân gia quyền của cổ phiếu lưu hành trong kỳ.

EPS pha loãng (tiếng Anh: Diluted EPS) có thể hiểu là lãi giảm dần trên một cổ phiếu, chúng ta hiểu đơn giản là mức lợi nhuận của cổ đông sở hữu sẽ ít đi khi cổ phiếu đó có càng ngày càng nhiều người sở hữu.

2. Chỉ số P/E (Price to Earning ratio)

Chỉ số P/E (Prive to Earning ratio) là một chỉ số chứng khoán cơ bản thể hiện mức giá mà nhà đầu tư sẵn sàng bỏ ra cho một đồng lợi nhuận thu được từ cổ phiếu. P/E thấp có thể là do định giá thấp, doanh nghiệp đang gặp vấn đề, hoặc ở vùng đỉnh ở chu kì kinh doanh và ngược lại P/E cao có thể do cổ phiếu của doanh nghiệp đang được định giá cao, triển vọng tốt.

P/E là một chỉ số đơn giản và dễ tính toán, cũng như giúp những nhà đầu tư định giá hiệu quả một doanh nghiệp, tuy nhiên cần phải lưu ý rằng, chỉ số này rất dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài. Vì vậy các nhà đầu tư cần phải lưu ý xem xét thật kĩ các yếu tố của như khả năng phát triển về công ty, mức độ lạm phát, P/E của ngành đó…

3. Chỉ số ROE & ROA

Chỉ số ROE và ROA là hai chỉ số chứng khoán cơ bản được sử dụng nhằm đánh giá hiệu suất hoạt động của một doanh nghiệp nhất định.

Chỉ số chứng khoán cơ bản

ROE (tiếng Anh: Return on common equyty) là tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu, đây được xem là tỷ số quan trọng nhất đối với cổ đông của công ty, bởi nó đong đo khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn của họ. Chỉ số ROE được tính bằng lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường chia cho vốn cổ phần thường.

Sau khi tính được ra tỷ số ROE, nhà đầu tư sẽ tiếp tục so sánh với lãi vay ngân hàng. Nếu ROE nhỏ hơn hoặc bằng lãi vay ngân hàng, thì khi công ty có khoản vay tương đương hoặc cao hơn vốn cổ đông thì lợi nhuận thu về cũng chỉ để trả cho ngân hàng.

Nếu ROE lớn hơn lãi vay ngân hàng thì phải tìm hiểu xem công ty đã vay ngân hàng chưa, đã sử dụng hết lợi thế cạnh tranh trên thị trường chưa, để có cơ sở đánh giá liệu ROE có tăng trong tương lai hay không.

ROE càng cao thì chứng tỏ là vốn của cổ đông được doanh nghiệp sử dụng vô cùng hiệu quả. Vậy nên chỉ số chứng khoán cơ bản này là một yếu tố khá quan trọng để nhà đầu tư quyết định có nên mua cổ phiếu doanh nghiệp hay không.

ROA (tiếng Anh: Return on total assets) là thước đo khả năng sinh lời trên tổng tài sản của doanh nghiệp. Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn vay.

Chỉ số ROA  là chỉ số chứng khoán cơ bản được tính bằng lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường chia cho tổng tài sản.

Nhà đầu tư nên so sánh chỉ số ROA của mỗi công ty tương đồng lĩnh vực hằng năm để có quyết định đầu tư đúng đắn. Bên cạnh đó, cũng nên lưu ý tỷ lệ lãi suất mà doanh nghiệp phải trả cho các khoản vay.

ROA càng cao thì doanh nghiệp đó đang thu về nhiều tiền hơn số vốn đã bỏ ra để đầu tư, điều này có nghĩa là doanh nghiệp đang hoạt động rất tốt.

Các chỉ số chứng khoán cơ bản mang ý nghĩa rất quan trọng trong việc phân tích và đánh giá của nhà đầu tư, bởi các chỉ số thể hiện giá trị cổ phiếu trên thị trường. Việc nắm được những chỉ số chứng khoán cơ bản nổi bật tại Việt Nam cũng như trên thế giới giúp mở ra những cơ hội đầu tư mới cho các nhà đầu tư. Mong rằng bài viết các chỉ số chứng khoán cần biết trên đây của EFX sẽ giúp cho quý vị có được những kiến thức hữu ích để đầu tư hiệu quả hơn.

Để được tư vấn, giải đáp thắc mắc và báo giá nhanh chóng, bạn có thể liên hệ với Fanpage của chúng tôi.